Sa tử cung: Nguyên nhân, triệu chứng, cách chữa trị hiệu quả nhất?

Sa tử cung là một bệnh lý nguy hiểm, nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể dẫn đến rất nhiều biến chứng nguy hiểm nhưng không phải ai cũng thực sự hiểu về nó. Bài viết này Khơi Xuân Khang Linh sẽ giúp chị em hiểu rõ hơn về sa tử cung để có cách phòng tránh bệnh.

Xem thêm:

Sa tử cung là gì?

Sa tử cung hay còn gọi là sa sinh dục, sa thành âm đạo, sa dạ con là một hiện tượng xảy ra ở phụ nữ sau khi sinh, khi thành tử cung tụt xuống vào trong ống âm đạo, thậm chí có trường hợp tử cung lộ ra ngoài âm đạo.

Sa tử cung thường xảy ra với phụ nữ sau sinh, đặc biệt là những người lao động nặng nhọc, những người đã sinh con nhiều lần và thường xảy ra ở lứa tuổi 40 -50 trở lên. Bệnh cũng xảy ra ở các phụ nữ trẻ tuổi nhưng với tỷ lệ ít hơn.

hinh anh sa tu cung
hình ảnh sa tử cung

Nguyên nhân nào dẫn đến sa tử cung

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sa tử cung, có thể kể đến như:

  • Lao động quá sức sau khi sinh.
  • Dị tật bẩm sinh ở tử cung như tử cung 2 buồng, kích thước cổ và eo tử cung bất thường
  • Chấn thương tại vùng cơ đáy xương chậu
  • Các can thiệp y khoa trong khi sinh như sinh mổ, dùng thuốc oxytocin, phẫu thuật nội soi…
  • Táo bón sau sinh, rặn trong khi đi đại tiện làm tăng áp lực ổ bụng.
  • Thừa cân hoặc béo phì.

Dấu hiệu nhận biết sa tử cung và phân loại

Sa tử cung được chia thành nhiều cấp độ. Hiện tượng tử cung tụt xuống nhưng vẫn nằm bên trong âm đạo được cho là trường hợp nhẹ nhất. Trường hợp nghiêm trọng nhất là khi tử cung tụt ra khỏi âm đạo và lộ hẳn ra bên ngoài. Ở mỗi cấp độ thì biểu hiện của bệnh khác nhau. 

Sa tử cung độ 1

Tử cung sa xuống, thập thò vùng âm đạo. Ở giai đoạn này, chị em sẽ rất khó nhận biết bệnh vì những biểu hiện sẽ không rõ ràng. Người bệnh lúc này chỉ cảm thấy đau nặng bụng vào trước lúc xảy ra chu kỳ kinh nguyệt. Nếu phải đứng quá lâu hoặc lao động nặng, chị em cũng sẽ có cảm giác đau lưng nhiều hoặc đau vùng bụng dưới. Bên cạnh đó, họ liên tục muốn đi tiểu dù lượng tiểu không nhiều. Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến sinh hoạt hằng ngày.

Sa tử cung cấp độ 2

Tử cung lộ ra ngoài âm đạo, thân nằm trong âm đạo. Ở giai đoạn này, biểu hiện của bệnh sẽ rõ ràng hơn cấp độ 1. Những cơn đau tức bụng sẽ nặng nề hơn, người bệnh cảm thấy đau khi đại tiện, khí hư ra  nhiều hơn, có mùi hôi hôi, có màu trắng, xuất hiện hiện tượng chảy máu âm đạo mà không phải trong chu kỳ, khi sinh hoạt tình dục có cảm giác như tử cung bị tụt xuống. 

Sa tử cung cấp độ 3

Toàn bộ tử cung sa hẳn ra ngoài âm đạo. Ở giai đoạn này, người bệnh sẽ có những dấu hiệu nghiêm trọng như hiện tượng phù, sưng, có mủ, loét âm đạo, thậm chí chảy dịch vàng, sốt cao, táo bón nghiêm trọng. Người bệnh có thể gặp nguy hiểm. 

Chẩn đoán sa tử cung như thế nào?

Các bác sĩ chẩn đoán sa tử cung dựa vào các triệu chứng của bệnh như:

  • Đau lưng hoặc vùng bẹn do giãn dây chằng nâng giữ tử cung.
  • Cảm giác nặng nề hay có áp lực nơi khung chậu khi đứng, nâng vật nặng nhưng đỡ hơn khi nằm xuống.
  • Loét hoặc chảy máu vùng tử cung sa ra ngoài, đặc biệt ở bệnh nhân thiếu hụt hormone estrogen.
  • Tiểu không tự chủ hoặc nhiễm trùng tiểu tái lại nhiều lần.

Việc chẩn đoán xác định chủ yếu dựa vào việc bác sĩ thăm khám vùng chậu.

Khi thăm khám, bác sĩ sẽ yêu cầu bạn rặn mạnh để đánh giá mức độ tối đa của tình trạng sa sinh dục. Kế đến bác sĩ sẽ yêu cầu bạn co thắt cơ vùng chậu giống như động tác nín tiểu để đánh giá sức mạnh của cân cơ vùng chậu. Nếu bạn có tiểu không kiểm soát mức độ nặng, bác sĩ có thể làm thêm một số test để đánh giá thêm chức năng bàng quang của bạn.

Ngoài ra, các bác cũng có thể chỉ định siêu âm hoặc chụp MRI để đánh giá thêm mức độ nặng của bệnh.

Các bệnh dễ bị chẩn đoán nhầm với sa tử cung

Vì có triệu chứng gần giống nhau nên sa tử cung rất dễ có thể chẩn đoán nhầm với một số bệnh như sau:

U xơ tử cung

U xơ tử cung ở giai đoạn nặng sẽ có triệu chứng ra máu nhiều và có cảm giác vướng mỗi khi sinh hoạt tình dục

Nang âm đạo

Thường gặp ở thành trước hoặc thành dưới âm đạo. Khi mắc một hoặc nhiều nang có thể là nguyên nhân gây đau khi giao hợp nên dẫn đến việc dễ chẩn đoán nhầm là sa bàng quang hoặc sa tử cung.

Các bệnh mãn tính trong tử cung

Có thể tạo ra các khối u trong tử cung, ống dẫn trứng và cả thành âm đạo. Và có những dấu hiệu này giống với triệu chứng của bệnh, gây cảm giác trì nặng ở vùng chậu nên dễ bị chẩn đoán nhầm.

Các bệnh ở cổ tử cung

Triệu chứng cổ tử cung bị mở rộng và lộ ra ở miệng âm đạo khiến người bệnh có cảm giác như mình bị bệnh.

Đối tượng nguy cơ cao mắc sa tử cung

Sa tử cung có thể xảy ra ở phụ nữ mọi lứa tuổi từ 20 tuổi trở lên, đặc biệt là những phụ nữ đã từng sinh nở hoặc đã mãn kinh. 

Tuy nhiên, sa tử cung thường xảy ra phổ biến hơn ở các nước kém phát triển, vì việc sinh nở nhiều lần cộng với lao động, mang vác nặng nhọc sẽ khiến cơ sàn chậu phải căng giãn và chịu nhiều áp lực, có khi tổn thương.

Ngoài ra, có nhiều yếu tố nguy cơ cũng đóng góp trong việc dẫn đến sa tử cung như:

  • Sinh con khi đã lớn tuổi
  • Sinh con một hoặc nhiều lần ngả âm đạo
  • Thai quá lớn
  • Béo phì
  • Đã từng phẫu thuật vùng chậu trước đó
  • Táo bón mãn tính
  • Chủng tộc: Phụ nữ da trắng thường mắc bệnh sa sinh dục nhiều hơn phụ nữ da màu.
  • Di truyền: Có thể suy yếu mô liên kết vùng chậu do yếu tố di truyền.

Cách điều trị sa tử cung

Phương pháp không phẫu 

  • Giảm cân và tránh các yếu tố gây tăng áp lực lên ổ bụng.
  • Tránh khiêng vác vật nặng.
  • Thực hiện bài tập Kegel và các động tác giúp tăng cường sức mạnh cân cơ vùng chậu.
  • Áp dụng liệu pháp estrogen âm đạo tại chỗ, việc sử dụng estrogen thường áp dụng cho điều trị những bệnh lý khác đi kèm mà không nhằm mục đích điều trị bệnh sa tử cung đơn thuần.
  • Đặt vòng nâng đỡ tử cung Pessary qua âm đạo.

Phẫu thuật

  • Phẫu thuật sẽ được chỉ định nếu tiểu không tự chủ,sa bàng quang, sa trực tràng hoặc sa thành âm đạo.
  • Phẫu thuật bao gồm treo tử cung hoặc cắt tử cung: Phẫu thuật này không áp dụng được cho những phụ nữ dự tính mang thai do bệnh sẽ tái phát trở lại vì tăng áp lực vùng chậu do thai.
  • Phẫu thuật ngăn ngừa sa mỏm cắt âm đạo: Sau khi cắt tử cung, bác sĩ sẽ cố định mỏm cắt vào xương cùng để khắc phục sa thành âm đạo.

Sa tử cung có tái phát không?

Hầu hết, điều trị sa tử cung sau sinh là hiệu quả. Tuy nhiên, đôi khi sa tử cung vẫn có có thể tái phát. Điều này thường xảy ra hơn nếu bạn bị sa cổ tử cung rất nặng, hoặc chị em bị béo phì hoặc phụ nữ trẻ tập thể thao, thể hình nặng. 

Để phòng ngừa bệnh tái phát, phải kết hợp điều trị với thay đổi lối sống. Chị em hãy trao đổi với bác sĩ về bất cứ vấn đề gì mình gặp phải trong suốt quá trình điều trị, để bác sĩ có thể cân nhắc điều chỉnh phác đồ điều trị phù hợp cho bạn. 

Biến chứng của sa tử cung

Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, sa tử cung có thể dẫn đến các biến chứng cực kỳ nguy hiểm và để lại hệ lụy khôn lường tới sức khỏe sinh sản của người bệnh như:

Loét âm đạo

Những người bị sa tử cung cấp độ 3 sẽ rất dễ bị loét âm đạo. Vì khi này, tử cung đã bị sa xuống tận cửa mình cọ xát với quần áo thông qua hoạt động di chuyển. Đây chính là điều kiện lý tưởng để vi khuẩn xâm nhập và phát triển tạo hiện tượng loét âm đạo.  

Sa các cơ quan khác vùng xương chậu

Biến chứng nguy hiểm nhất của sa tử cung chính là sa cơ quan khác vùng xương chậu hay còn gọi là sa sinh dục. Đây là hiện tượng tụt của các cơ quan vùng xương chậu như bàng quang, trực tràng theo tác động sa của tử cung. 

Sa thành âm đạo trước với túi bàng quang kéo dài, bàng quang lồi ra phía trước đè chèn lên âm đạo sẽ dẫn tới tình trạng khó khăn trong việc đi tiểu. Về lâu về dài điều này sẽ gây nên nhiễm trùng đường nước tiểu. Những người bị sa trực tràng thì lại dẫn tới việc đi tiêu gặp nhiều khó khăn.  

Viêm nhiễm diện rộng

Những người có sức đề kháng kém, khi bị cọ xát dẫn tới viêm loét, không được điều trị kịp thời sẽ dẫn tới tình trạng viêm nhiễm diện rộng. Bao gồm viêm nhiễm âm đạo, viêm đường tiết niệu, viêm bàng quang,…nặng nhất có thể dẫn tới nhiễm trùng máu và có thể dẫn tới tử vong.

 

Vô sinh

Những người bị sa tử cung nặng như khối sa bị viêm loét, hoại tử,…thì việc cắt bỏ một phần hoặc cắt bỏ hoàn toàn là điều không thể tránh khỏi nhằm để bảo vệ tính mạng cho người bệnh. Khi tử cung bị cắt bỏ thì đồng nghĩa với việc người bệnh không còn khả năng mang thai nữa. 

Biến chứng của sa tử cung rất nguy hiểm nên chị em cần phải cực kỳ lưu tâm khi thấy cơ thể mình có những dấu hiệu bất thường. Nếu để bệnh diễn biến nặng mới bắt đầu điều trị và điều trị dự phòng thì điều này là hoàn toàn vô nghĩa. 

Phòng ngừa sa tử cung như thế nào?

Hiện tượng sa tử cung sau sinh liên quan tới các cơ dây chằng bị suy yếu nhiều nguyên nhân trong quá trình mang thai và sinh nở gây ra. Bệnh cũng gây ra nhiều khó khăn, phiền toái cho cuộc sống của phụ nữ.

Để giảm nguy cơ mắc bệnh, chị em nên chú ý một số điều như sau:

  • Thực hiện các bài tập kegel: Các bài tập này giúp tăng cường cơ sàn chậu nâng đỡ các nội tạng trong đó có tử cung, đặc biệt quan trọng sau khi sinh con.
  • Điều trị và ngăn ngừa táo bón: Táo bón làm tăng áp lực vùng bụng, gây ra nguy cơ sa tử cung nhất là thời điểm sau sinh khi các cơ suy yếu, lỏng lẻo. Hãy uống nhiều nước, ăn nhiều rau xanh để bổ sung chất xơ cho cơ thể giúp ngăn ngừa và điều trị táo bón.
  • Sinh đẻ trong độ tuổi từ 22-29: Độ tuổi 22-29 được coi là độ tuổi sung mãn và thích hợp nhất cho việc sinh nở, giúp giảm nguy cơ sa tử cung bằng các cơ dây chằng lúc này có khả năng đàn hồi tốt, chưa bị lão hóa.
  • Tránh vận động nặng nhọc sau khi sinh: Sau khi sinh cần được nghỉ ngơi đầy đủ, tránh mang vác vật nặng để các cơ vùng chậu được co trở lại như ban đầu.
  • Lưu ý khi sinh đẻ: Khi sinh cần được các cán bộ y tế có chuyên môn đỡ đẻ, không nên để thời gian chuyển dạ kéo dài và được khâu tầng sinh môn nếu rách trong khi sinh.

Mách bạn: Để cân bằng nội tiết tố nữ, chống lão hóa cái thiện sức khỏe, sắc đẹp, sinh lý nữ và dự phòng ung bướu Th.s. Ds. Nguyễn Thị Vũ Thành khuyên chị em nên sử dụng Khơi Xuân khang Linh hàng ngày để chăm sóc và bảo vệ sức khỏe chính mình.

Trên đây là những chia sẻ về những vấn đề trọng tâm nhất của bệnh lý sa tử cung. Nếu thấy có bất kỳ dấu hiệu nào của sa tử cung, chị em nên đến ngay cơ sở y tế để được thăm khám và phát hiện sớm bệnh nhé!