logo khoi xuân

0962.686.808

Ung thư cổ tử cung: Triệu chứng, nguyên nhân, cách phòng và điều trị

Ung thư cổ tử cung ngày nay đã trở thành một nỗi lo lớn đối với rất nhiều chị em vì số ca mắc đang ngày càng tăng cao. Và hôm nay hãy cùng với Khơi Xuân Khang Linh cùng tìm hiểu ung thư cổ tử cung là gì và những dấu hiệu cảnh báo của căn bệnh này.

1. Ung thư cổ tử cung là gì?

Ung thư cổ tử cung là một tình trạng bệnh mà các mô ở cổ tử cung bắt đầu phát triển vượt quá mức kiểm soát của cơ thể. 

Các tế bào mới được sản sinh ra này phát triển một cách nhanh chóng và tạo ra khối u trong cổ tử cung. 

Ung thư cổ tử cung bao gồm nhiều dạng, nhưng hay gặp nhất là ung thư biểu mô tế bào vảy, chiếm khoảng gần 85% trong tổng số các trường hợp mắc ung thư cổ tử cung.

2. Các giai đoạn của ung thư cổ tử cung

Ung thư tử cung giai đoạn 1

Giai đoạn 1 hay còn gọi là giai đoạn  FIGO, được chia thành các giai đoạn nhỏ hơn là 1A, 1A1, 1A2, 1B1, 1B2 và 1B3. Ở giai đoạn này, các tế bào ung thư đã phát triển ở bề mặt cổ tử cung xuống các mô sâu hơn của cổ tử cung. Lúc này, ung thư tử cung chưa đến các hạch bạch huyết lân cận và các cơ quan xa.

Giai đoạn 1A

  • Có một lượng rất nhỏ tế bào ung thư, và chỉ có thể được nhìn thấy tế bào ung thư dưới kính hiển vi.
  • Tế bào ung thư chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận.
  • Tế bào ung thư chưa lan đến các cơ quan xa hơn.

Giai đoạn 1A1

  • Tế bào ung thư có thể được nhìn thấy bằng kính hiển vi và sâu dưới 3 mm.
  • Ung thư chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận và các cơ quan xa hơn.

Giai đoạn 1A2

  • Vùng ung thư chỉ có thể được nhìn thấy bằng kính hiển vi và từ 3mm đến 5mm.
  • Tế bào ung thư chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận và các cơ quan xa hơn.

Giai đoạn 1B1

  • Khối ung thư có kích thước sâu hơn 5mm nhưng kích thước không quá 2 cm.
  • Tế bào ung thư chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận và các cơ quan xa hơn.

Giai đoạn 1B2

  • Khối ung thư có kích thước tối thiểu 2cm nhưng không vượt quá  4 cm.
  • Tế bào ung thư chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận và các cơ quan xa hơn.

Giai đoạn IB3

  • Khối ung thư có kích thước tối thiểu là 4cm và chỉ giới hạn ở cổ tử cung.
  • Chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận.
  • Chưa lan đến các cơ quan xa.
giai đoạn của ung thư cổ tử cung
giai đoạn của ung thư cổ tử cung

Ung thư tử cung giai đoạn 2

Ở giai đoạn 2 ung thư đã phát triển vượt ra ngoài cổ tử cung và tử cung, nhưng vẫn chưa lan đến các thành của khung chậu hoặc phần dưới của âm đạo, cũng như không lan đến các hạch bạch huyết lân cận và các cơ quan xa. Giai đoạn 2 được chia thành 4 giai đoạn nhỏ hơn như sau:

Giai đoạn 2A

  • Tế bào ung thư đã phát triển vượt ra ngoài cổ tử cung và tử cung nhưng chưa lan vào các mô bên cạnh cổ tử cung (được gọi là parametria).
  • Tế bào ung thư chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận và các cơ quan xa.

Giai đoạn 2A1

  • Khối u có kích thước không vượt quá 4 cm
  • Khối u chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận và các cơ quan ở vị trí xa hơn.

Giai đoạn 2A2

  • Khối u có kích thước 4cm hoặc lớn hơn.
  • Tế bào ung thư chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận và các cơ quan khác.

Giai đoạn 2B

  • Các tế bào ung thư đã phát triển vượt ra ngoài cổ tử cung và tử cung và đã lan vào các mô bên cạnh cổ tử cung.

Khối u chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận và các cơ quan khác.

Ung thư tử cung giai đoạn 3

Ở giai đoạn này  ung thư đã lan đến phần dưới của âm đạo hoặc các thành của khung chậu. Ung thư cũng có thể làm tắc niệu quản nhưng vẫn chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận và cơ quan khác.

Giai đoạn 3A

  • Ung thư đã lan đến phần dưới của âm đạo nhưng chưa di căn đến các phần khác của khung chậu.
  • Ung thư chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận và các cơ quan xa hơn.

Giai đoạn 3B

  • Tế bào ung thư đã di căn vào các thành của khung chậu và có thể làm tắc một hoặc cả hai niệu quản gây ra các vấn đề về thận.
  • Khối u chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận và các cơ quan khác.

Giai đoạn 3C

  • Khối u có kích thước lớn hơn 4cm
  • Các xét nghiệm hình ảnh hoặc sinh thiết cho thấy ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết vùng chậu gần đó hoặc các hạch bạch huyết cạnh động mạch chủ 
  • Khối u chưa lan đến các cơ qua xa hơn. 

Ung thư tử cung giai đoạn cuối

Ở giai đoạn cuối khối u đã xâm lấn vào bàng quang, trực tràng hoặc đến các cơ quan xa như phổi, xương. Giai đoạn này được chia thành 2 giai đoạn nhỏ là 4A và 4B.

Giai đoạn 4A

  • Tế bào đã đã lan đến bàng quang, trực tràng hoặc nó đang phát triển ra cơ quan khác khỏi vùng chậu.

Giai đoạn 4B

  • Khối u đã lan đến các cơ quan xa hơn bên ngoài của vùng chậu như các hạch bạch huyết xa, phổi hoặc xương.

3. Nguyên nhân ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung có thể do nhiều nguyên nhân gây ra như:

  • Nhiễm virus HPV (Human Papillomavirus) 16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59, 68, 82. 

Trong đó khoảng 2/3 số bệnh nhân ung thư cổ tử cung là do HPV tuýp 16 và 18.

  • Hút thuốc lá.
  • Bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch do thuốc hay do một số bệnh lý ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch như HIV, AIDS.
  • Bị nhiễm các bệnh lây qua đường tình dục như Herpes sinh dục, HIV, Chlamydia…
  • Do tình trạng lạm dụng thuốc tránh thai thời gian dài 
  • Chế độ ăn uống ít rau xanh và trái cây
  • Tình trạng thừa cân có thể làm tăng mức Estrogen (hormone sinh dục nữ chính), dẫn đến nguy cơ cao bị ung thư tuyến.
  • Sinh đẻ nhiều lần hoặc đẻ con sớm

Khả năng bị ung thư cổ tử cung ở những phụ nữ sinh từ 3 con trở lên hoặc sinh con trước 17 tuổi tăng gấp đôi so với người bình thường.

  • Tiền sử gia đình có người bị ung thư cổ tử cung
  • Có mẹ sử dụng Diethylstilbestrol (DES) là loại hormone có tác dụng phòng sẩy thai. Theo một số nghiên cứu những người phụ nữ có mẹ từng sử dụng DES trong 16 tuần đầu tiên mang thai có nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung nhiều hơn phụ nữ có mẹ không dùng DES.
  • Điều kiện sống khó khăn nên khó thể tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc y tế cũng là nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung.

4. Triệu chứng và dấu hiệu cảnh báo ung thư cổ tử cung

4.1. Đau lưng

Đau lưng, đặc biệt là ở vị trí lưng dưới cũng có thể là dấu hiệu sớm cảnh báo ung thư cổ tử cung. 

Nếu thấy cơn đau lan xuống chân và thậm chí gây ra phù ở chân thì cần phải đặc biệt chú ý.

4.2. Đau vùng chậu

Rất nhiều chị em phải chịu triệu chứng đau vùng chậu trong chu kỳ kinh của mình. 

Tuy nhiên, nếu thấy đau bụng ở quanh vùng chậu hoặc bị chuột rút ở những ngày không có kinh thì chị em cần phải đặc biệt chú ý. Vì triệu chứng đó có thể là dấu hiệu của bệnh ung thư cổ tử cung.

4.3. Chảy máu bất thường

Chảy máu âm đạo ngay cả khi không phải trong kỳ kinh là triệu chứng phổ biến nhất cảnh báo của ung thư cổ tử cung. 

Tuy nhiên, lượng máu có thể không giống nhau với những người khác nhau. Nhưng điểm chung ở tất cả các trường hợp này đều không rõ nguyên nhân tại sao chảy máu. 

Nếu bạn có dấu hiệu như vậy thì hãy cẩn thận và nên đi gặp bác sĩ để biết nguyên nhân có phải do ung thư cổ tử cung hay không.

4.4. Tiểu tiện bất thường

Các dấu hiệu bất thường của tiểu tiện như rỉ nước tiểu khi hắt hơi hoặc vận động mạnh, xuất hiện máu trong nước tiểu, cảm thấy đau khi đi tiểu… đều có thể là dấu hiệu cảnh báo của căn bệnh này. 

Lúc này, nếu đúng nguyên nhân do ung thư cổ tử cung gây ra thì chứng tỏ các tế bào ung thư đã di căn đến các bộ phận khác trong cơ thể.

4.5. Dịch âm đạo bất thường

Khi dịch âm đạo tăng nhiều một cách bất thường, có màu sắc lạ (vàng, xanh như mủ hoặc lẫn máu), có mùi khó chịu… thì có thể đó là một dấu hiệu cảnh báo của bệnh ung thư cổ tử cung.

Tuy nhiên, đây cũng có thể là dấu hiệu của một số bệnh phụ khoa khác. Do vậy, chị em phải đi kiểm tra sức khoẻ phụ khoa thì mới có thể xác định được nguyên nhân chính xác nhất.

4.6. Chu kỳ kinh nguyệt bất thường

Khi cổ tử cung của bạn bị ảnh hưởng do tình trạng ung thư, sẽ làm ảnh hưởng đến quá trình phát triển và rụng trứng. Đồng thời sự cân bằng các hormone trong cơ thể cũng bị thay đổi. 

Hậu quả là chu kỳ kinh nguyệt của bạn sẽ trở nên bất thường. Cụ thể là chị em có thể bị trễ kinh, kinh nguyệt kéo dài hơn bình thường hoặc máu kinh có màu đen,…

4.7. Đau hoặc chảy máu sau khi quan hệ

Nếu như bạn cảm giác đau và chảy máu sau quan hệ tình dục xảy ra thường xuyên hơn thì đó có thể là một dấu hiệu tiềm ẩn của các vấn đề về sinh sản. 

4.8. Thiếu máu

Thiếu máu không chỉ là dấu hiệu của ung thư cổ tử cung mà cũng có thể xảy ra ở một số bệnh lý khác. Điều này có thể giải thích là vì số lượng tế bào hồng cầu khỏe mạnh bị giảm đi và được thay thế bằng các tế bào bạch cầu để đẩy lùi bệnh. 

4.9. Mệt mỏi

Ung thư cổ tử cung có thể gây ra nhiều vấn đề cho sức khỏe người bệnh.  Ngoài các triệu chứng kể trên thì bạn sẽ bị suy nhược cơ thể, làm cho bạn cảm thấy mệt mỏi, chậm chạp, khó chịu trong cơ thể.

5. Yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung được chia thành 2 loại:

  • Ung thư biểu mô tế bào vảy bắt đầu từ các tế bào mỏng, phẳng lót bên ngoài tử cung. 

Hầu hết các trường hợp bệnh nhân mắc ung thư cổ tử cung loại này. 

  • Loại thứ 2 là ung thư mô tuyến, bắt đầu từ các tế bào tuyến hình cột nằm trong ống cổ tử cung.

Theo các nghiên cứu, những người có các yếu tố sau đây sẽ có nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung cao:

  • Quan hệ sớm
  • Nhiễm HPV
  • Không làm xét nghiệm PAP thường xuyên
  • Nhiễm HIV hoặc các bệnh lý khác làm suy yếu hệ thống miễn dịch
  • Béo phì, hút thuốc
  • Tiền sử gia đình bị ung thư cổ tử cung
  • Nhiễm chlamydia
  • Sử dụng thuốc Diethylstilbestrol (DES)

6. Bệnh ung thư cổ tử cung có nguy hiểm không?

Ung thư cổ tử cung có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. 

Khối u có thể xâm lấn vào các cơ quan xung quanh gây ra các tình trạng như suy thận, thiếu máu, phù chân,… khiến cho việc điều trị trở nên phức tạp.

Ở giai đoạn, khi các tế bào ung thư lan rộng, bác sĩ sẽ buộc phải chỉ định xạ trị hoặc buộc phải cắt bỏ tử cung và buồng trứng làm mất đi khả năng sinh con của người phụ nữ.

Tuy nhiên, bệnh không xảy ra đột ngột mà thường ủ bệnh từ 10 – 15 năm. Do đó, chị em vẫn có thể phát hiện các dấu hiệu của bệnh nếu khám sức khỏe định kỳ và tầm soát ung thư phụ khoa.

Bệnh ung thư cổ tử cung nếu được phát hiện càng ở giai đoạn sớm thì khả năng chữa khỏi cho bệnh nhân(bệnh nhân sống khỏe mạnh trên 5 năm) càng cao. 

Tỷ lệ điều trị khỏi ung thư cổ tử cung phụ thuộc rất lớn vào giai đoạn phát triển của bệnh:

  • Ung thư ở thể nhẹ, chưa có di căn: Tỷ lệ sống trên 5 năm lên đến 96% nếu điều trị tích cực.
  • Giai đoạn I – Xuất hiện các tế bào ung thư: Tỷ lệ sống trên 5 năm là 80 – 90%
  • Giai đoạn II – Tiền ung thư: Tỷ lệ sống trên 5 năm là 50 – 60%.
  • Giai đoạn III – Ung chưa chưa hoặc không di căn: Tỷ lệ sống trên 5 năm là 25 – 35%.
  • Giai đoạn IV – Ung thư di căn: Tỷ lệ sống trên 5 năm là dưới 15%.

Theo thống kê, hơn 90% bệnh nhân khi tái phát di căn xa sẽ tử vong trong vòng 5 năm.

7. Chẩn đoán ung thư cổ tử cung

Để chẩn đoán ung thư cổ tử cung, ngoài hỏi tiền sử bệnh và các dấu hiệu bất thường của sức khoẻ bệnh nhân thì các bác sĩ sẽ có thể thực hiện các xét nghiệm để chẩn đoán xác định::

  • Xét nghiệm PAP: Phát hiện các tế bào bất thường.
  • Xét nghiệm HPV COBAS.
  • Soi cổ tử cung: Quan sát cổ tử cung.
  • Sinh thiết: Lấy mẫu tế bào ở cổ tử cung và quan sát dưới kính hiển vi.
  • Kiểm tra tử cung, âm đạo, trực tràng, bàng quang.
  • Xét nghiệm máu: Kiểm tra xương, máu và thận.
  • CT scan: Xác định khối u và mức độ lan rộng của các tế bào ung thư.

Trong các xét nghiệm trên thì xét nghiệm HPV COBAS là xét nghiệm hiệu quả nhất để phát hiện ung thư cổ tử cung. Xét nghiệm HPV COBAS có khả năng phát hiện 92% các trường hợp ung thư cổ tử cung.

Đặc biệt, các xét nghiệm còn giúp phát hiện ra các nguy cơ có thể dẫn đến ung thư cổ tử cung. Qua các kết quả xét nghiệm, bác sĩ sẽ có hướng điều trị hợp lý nhất.

8. Điều trị bệnh ung thư cổ tử cung

Việc điều trị ung thư cổ tử cung phụ thuộc vào từng giai đoạn của bệnh:

  • Tiền ung thư

Điều trị tại chỗ: phẫu thuật bằng vòng cắt đốt, laser, đông lạnh tế bào ung thư bằng nitơ lỏng. 

Khi điều trị tiền ung thư thì ít ảnh hưởng chức năng của tử cung và buồng trứng.

  • Giai đoạn I

Điều trị phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ tử cung đồng hợp kết hợp với xạ trị. 

Tuy nhiên có thể để lại mô sẹo sau phẫu thuật, hẹp cổ tử cung và ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.

  • Giai đoạn II – III

Ở giai đoạn này, xạ trị sẽ phối hợp hóa trị, cắt bỏ tử cung và buồng trứng có thể được chỉ định do đó sẽ không bảo tồn được chức năng sinh sản của phụ nữ.

  • Giai đoạn IV

Việc điều trị đã trở nên rất khó khăn, tốn kém. Mục đích của điều trị chủ yếu điều trị bằng cách giảm triệu chứng và kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân.

9. Các biện pháp phòng ngừa bệnh ung thư cổ tử cung

Các chị em nên lưu ý phòng ngừa bệnh ngay từ bây giờ bằng những cách sau đây:

9.1. Tiêm vắc xin HPV phòng bệnh ung thư cổ tử cung

Tiêm vắc xin HPV có thể giúp bạn ngăn ngừa: 

  • Ung thư cổ tử cung
  • Ung thư âm đạo 
  • Âm hộ ở phụ nữ
  • Phòng ngừa mụn cóc sinh dục
  • Ung thư hậu môn ở cả nam và nữ

Độ tuổi thích hợp để tiêm vắc xin HPV: 

  • Các bé gái ở độ tuổi từ 10 đến 12 tuổi và đa số chưa tiếp xúc với vi rút HPV. 
  • Phụ nữ ở độ tuổi từ 20 đến 25 tuổi và chưa có quan hệ tình dục nhưng hiệu quả giảm 1.5 lần. 
  • Phụ nữ trên 25 tuổi và đã quan hệ tình dục thì vẫn có thể tiêm được nhưng hiệu quả giảm đi rất nhiều rồi.

9.2. Phòng ngừa ung thư cổ tử cung bằng chế độ dinh dưỡng khoa học

Chế độ ăn uống khoa học sẽ có thể giúp ích trong việc phòng ngừa các căn bệnh nói chung và ung thư cổ tử cung nói riêng. 

Với phụ nữ, trong chế độ ăn hàng ngày cần lưu ý những điểm sau:

  • Khẩu phần ăn hàng ngày nên đảm bảo cung cấp đủ các dưỡng chất và các vitamin cần thiết như E, A, C cũng như canxi vì đây là những chất chống oxy hóa quan trọng, giúp bảo vệ các tế bào không bị hư hại bởi các gốc tự do 
  • Các chị em nên ăn nhiều sữa chua, chuối, dâu tây; các loại rau cải lá xanh, uống trà xanh, …
  • Không nên sử dụng thuốc lá và chất độc hại như bia rượu, café, ma túy…

9.3. Chế độ vận động, nghỉ ngơi hợp lý

Các chị em cũng cần giữ cho mình tinh thần lạc quan, vui vẻ.

Hạn chế căng thẳng. 

Đi khám phụ khoa định kỳ từ 3 đến 6 tháng và làm thêm các xét nghiệm giúp tầm soát tế bào ung thư. 

Nếu có gặp vấn đề về viêm nhiễm phụ khoa như khí hư bất thường, viêm âm đạo,… thì cần phải đi khám và chữa trị dứt điểm.

Ngoài ra, chị em cũng nên giữ gìn vệ sinh “vùng kín” sạch sẽ, quan hệ tình dục lành mạnh và sử dụng các biện pháp tránh thai an toàn.

Mách bạn: Để cân bằng nội tiết tố nữ, chống lão hóa cái thiện sức khỏe, sắc đẹp, sinh lý nữ và dự phòng ung bướu Th.s. Ds. Nguyễn Thị Vũ Thành khuyên chị em nên sử dụng Khơi Xuân khang Linh hàng ngày để chăm sóc và bảo vệ sức khỏe chính mình.

Trên đây là những thông tin về căn bệnh ung thư cổ tử cung mà chúng tôi cung cấp cho bạn. Hy vọng rằng những thông tin trên có thể giúp ích cho bạn trong việc bảo vệ sức khoẻ của bạn và những người thân trong gia đình bạn.

TIN TỨC

Tin sức khỏe